Những khái niệm quan trọng liên quan đến chuyển đổi số (Digital Transformation)

Những khái niệm quan trọng liên quan đến chuyển đổi số (Digital Transformation)

‘Digital transformation’ là việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số để cho phép cải thiện đáng kể trong việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức mà không thể đạt được bằng các phương tiện phi kỹ thuật số.

I. Các khái niệm quan trọng

Bài viết trước tôi đã giới thiệu tầm quan trọng của công nghệ số (Digital Technology) trong chuyển đổi số (Digital Transformation) như:

  •  Công nghệ số và thông tin đã làm thay đổi thế giới
  •  Mô hình kinh doanh đang thay đổi
  •  Vai trò của Technology Leader đang thay đổi
  •  Sự tăng tốc đổi mới đã mang lại sự cấp bách để thay đổi mô hình kinh doanh

Tiếp theo chúng tôi xin giới thiệu một số khái niệm cơ bản nhưng rất quan trọng trong chuyển đổi số. Một số thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành quan trọng dịch sang tiếng Việt sẽ mất đi ý nghĩa gốc của nó nên chúng tôi sẽ không dịch sang tiếng Việt mà để nguyên bản gốc tiếng Anh để mọi người tự hiểu theo ý nghĩa riêng của mình.

1. Digital Technology

Công nghệ số (Digital technology) là bất kỳ công nghệ nào số hóa một thứ gì đó hoặc xử lý dữ liệu số. Nó bao gồm công nghệ thông tin (IT) và công nghệ vận hành (OT) đã được số hóa. Nó cũng phụ thuộc vào việc sử dụng công nghệ truyền thông (communication technology). Do đó, thuật ngữ ‘digital technology’ đề cập đến việc hợp nhất giữa IT, OT và công nghệ truyền thông để đạt được các cấp độ chức năng và tự động hóa mà không thể thực hiện riêng lẻ với bất kỳ công nghệ nào trong số này.

2. Information Techonology (IT)

Information Techonology (IT) là ứng dụng các công nghệ số để lưu trữ, truy xuất, truyền và thao tác dữ liệu, thường là trong bối cảnh của một doanh nghiệp hoặc loại hình tổ chức khác.

IT tồn tại dưới dạng hệ thống thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm hệ thống, dữ liệu và ứng dụng được sử dụng cho mục đích xử lý dữ liệu. Thông tin là dữ liệu hữu ích trong ngữ cảnh khác nhau. Mục tiêu của IT là cung cấp thông tin cho người dùng cuối một cách xuyên suốt.

3. Operational Technology (OT)

Công nghệ vận hành (OT) là ứng dụng của công nghệ số để phát hiện hoặc gây ra những thay đổi trong thiết bị vật lý thông qua giám sát và/hoặc kiểm soát.

Mục tiêu của OT là sử dụng dữ liệu số hóa để hỗ trợ cho vận hành xuất sắc. Các thiết bị OT được hỗ trợ bởi IT và OT, kết nối chúng lại với nhau và với hệ thống thông tin đưa ra những giải pháp đầy hứa hẹn trong tương lại gọi là Internet of Things (IoT)

4. Communication Technology

Công nghệ truyền thông (Communication Technology), đôi khi được coi là một thành phần của IT hoặc OT, cho phép IT và OT có tính di động cao và dễ tiếp cận đối với các tổ chức, người tiêu dùng và các bên liên quan khác. Chức năng trước đây chỉ khả dụng trên các hệ thống máy tính lớn và thiết bị cụ thể giờ đây có thể truy cập được trên các thiết bị di động ở mọi nơi trên thế giới, bất kể dữ liệu được lưu trữ và đặt ở đâu.

Sự phổ biến của băng thông và thông lượng đã dẫn đến hội nghị truyền hình cấp độ người tiêu dùng mà trước đây quá đắt đối với tất cả trừ các tổ chức lớn. Ngày nay, hội nghị truyền hình giá cả phải chăng giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc và đồng thời đảm bảo hoạt động liên lạc và kinh doanh.

5. Internet of Things

Internet vạn vật (IoT) là một hệ thống gồm các thiết bị điện toán, máy móc và máy móc kỹ thuật số có liên quan với nhau được kết nối với nhau qua internet, cho phép chúng gửi và nhận dữ liệu mà không cần sự tương tác của con người. IoT đã phát triển từ sự kết hợp của một số công nghệ, bao gồm machine learning, cảm biến, hệ thống nhúng và phân tích thời gian thực. Nó đã được áp dụng trong môi trường tiêu dùng, thương mại, công nghiệp, cơ sở hạ tầng và quân sự.

6. Digital Organization

Một tổ chức số (digital organization) là một tổ chức sử dụng công nghệ số để hoạt động kinh doanh một cách khác biệt đáng kể hoặc tạo ra sự khác biệt đáng kể mô hình kinh doanh.

Hầu hết các tổ chức đã áp dụng một số hình thức công nghệ số trong nhiều thập kỷ qua. Điều làm nên sự khác biệt của một tổ chức kỹ thuật số là mức độ sử dụng công nghệ số làm cơ sở để tạo sự khác biệt cho chính họ. Các tổ chức kỹ thuật số dựa vào công nghệ số như một thành phần cơ bản trong các mô hình hoạt động và kinh doanh của họ. Các sản phẩm và dịch vụ của họ thường có thành phần kỹ thuật số (chẳng hạn như ứng dụng dành cho thiết bị di động để đặt dịch vụ) hoặc có thể hoàn toàn là kỹ thuật số (chẳng hạn như dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến).

Tuy nhiên, một tổ chức kỹ thuật số hoàn toàn là không khả thi đối với nhiều trường hợp khác nhau. Hầu hết các tổ chức sẽ dựa vào sự kết hợp của các hệ thống kỹ thuật số, tương tự và thủ công. Một tổ chức cần quyết định số hóa bộ phận nào của mình và ở mức độ nào để có thể đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh.

7. Digital Business

‘Digital business‘ đề cập đến các những hoạt động sử dụng công nghệ số, cho phép một tổ chức thực hiện mục đích của mình.

Thuật ngữ digital organization ‘ được sử dụng xuyên suốt để chỉ ra một tổ chức đang sử dụng công nghệ số làm cơ sở để tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm đạt được mục đích của mình.

Thuật ngữ ‘digital business’ được sử dụng rộng rãi trong ngành để chỉ những thứ khác nhau, ví dụ:

  • Một tổ chức sử dụng công nghệ số làm cơ sở để tiến hành hoạt động của mình
  • Một tổ chức cung cấp các sản phẩm và/hoặc dịch vụ số
  • Các hoạt động kinh doanh cốt lõi đã được số hóa trong một tổ chức
  • Công nghệ được sử dụng để tương tác với người tiêu dùng
  • Một phương pháp hoặc framework được áp dụng hoặc sử dụng các công nghệ mới
  • Mô hình kinh doanh chứa các công nghệ số thay thế phổ biến
  • Các hoạt động mà một tổ chức thực hiện bằng kỹ thuật số mang lại sự khác biệt

8. Digitization

Số hóa (digitization) là quá trình chuyển đổi một thứ gì đó (ví dụ: văn bản, âm thanh hoặc hình ảnh) từ dạng tương tự sang dạng kỹ thuật số bằng cách thể hiện thông tin dưới dạng số nhị phân.

Thuật ngữ ‘digitization’ đôi khi được sử dụng để chỉ việc sử dụng công nghệ số để tự động hóa hoặc chuyển đổi một số khía cạnh của tổ chức. Trong nhiều tài liệu thuật ngữ này được hiểu rằng là chuyển đổi số (digital transformation). Do có khả năng gây nhầm lẫn giữa thuật ngữ ‘digital transformation’ với số hóa (digitization), nên việc sử dụng thuật ngữ ‘digitization’ không được khuyến nghị.

9. Digital Transformation

‘Digital transformation’ là việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số để cho phép cải thiện đáng kể trong việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức mà không thể đạt được bằng các phương tiện phi kỹ thuật số.

The use of digital technology to enable a significant improvement in the realization of an organization’s objectives that could not feasibly have been achieved by non-digital means.

‘Digital transformation’ có các ý nghĩa tiềm năng khác nhau, tùy thuộc vào từng cá nhân và bối cảnh

Không có cách giải thích nào là sai, nhưng chúng quá hẹp. Ngoài ra, các nhà lãnh đạo không thể xác định chiến lược chuyển đối số nếu các bên liên quan không được phối hợp.

Digital transformation đạt được bằng cách số hóa, rô-bốt hóa và các hình thức tự động hóa khác cho phép các tổ chức thực hiện mọi thứ một cách khác biệt.

Các nhà điều hành nên xem digital transformation là khả năng của một tổ chức trong việc xác định đổi mới các cách sử dụng của cả công nghệ mới nổi và công nghệ hiện tại. Tổ chức nên đáp ứng bằng cách chuyển đổi chiến lược và hoạt động của mình để duy trì và phát triển vị thế thị trường của mình.

Nhiều cách tiếp cận còn hạn chế về chuyển đổi số chỉ nghĩ chuyển đổi công nghệ các công nghệ, chẳng hạn như dữ liệu, tự động hóa và ảo hóa. Tuy nhiên, chuyển đổi số tác động đến tất cả các lĩnh vực của một tổ chức.

Tài liệu tham khảo: Digital and IT Strategy

II. Các dịch vụ và giải pháp VNTTS cung cấp

1. Giải pháp GIS – BecaGIS

Ngoài ra chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ GIS chuyên nghiệp: Dịch vụ GIS hóa chuyên nghiệp và chuẩn mực, Tư vấn, thiết kế, xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian, Tư vấn, thiết kế, xây dựng các ứng dụng GIS chuyên ngành, Tích hợp GIS quản lý, điều hành đô thị, KCN thông minh, Dịch vụ GIS đám mây, Đào tạo, chuyển giao công nghệ GISCác giải pháp GIS của chúng tôi: Cổng thông tin dữ liệu không gian, Quản lý Tài nguyên Môi trường, Quản lý Kinh tế – Văn hóa  – Xã hội, Quản lý Hạ tầng đô thị, Ứng dụng GIS trong Kinh doanh Bất động sản, Quản lý công tác duy tu, bảo trì, chăm sóc khách hàng, Hỗ trợ công tác quy hoạch và quản lý hạ tầng khu công nghiệp, Tích hợp Quản lý, điều hành đô thị thông minh.

Các sản phẩm GIS do đội ngũ VNTTS phát triển là một trong những nền tảng cho giải pháp Khu công nghiệp Thông minh – cùng với các nền tảng BecaIOT, BecaSCADA và BecaAI.

2. Giải pháp văn phòng điện tử BecaWork

BecaWork là một giải pháp văn phòng điện tử được xây dựng để đáp ứng nhu cầu số hóa và chuyển đổi số cho doanh nghiệp, giải pháp tích hợp nhiều công cụ số hóa trên một nền tảng duy nhất, bao gồm các tính năng như số hoá biểu mẫu, quy trình làm việc, quản lý công việc, quản lý dự án, quản lý khách hàng, công văn, mạng nội bộ, lịch làm việc, lưu trữ và chia sẻ tài liệu, với các công cụ và tiện ích mang lại BecaWork hướng tới các mục tiêu

  • Xây dựng môi trường làm việc trực tuyến, không phụ thuộc không gian và thời gian
  • Kết nối đồng nghiệp, tiết kiệm thời gian truyển tải thông tin – tài liệu
  • Quản lý và giám sát công việc
  • Số hóa biểu mẫu, quy trình trong doanh nghiệp, đơn giản hóa thủ tục, xây dựng văn hóa không giấy tờ
  • Tự động hóa quy trình và công việc

>>> TÌM HIỂU THÊM: TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG NGHỆ SỐ (DIGITAL TECHNOLOGY) TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ (DIGITAL TRANSFORMATION)

0 0 bỏ yếu
Article Rating
Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình lận
Scroll to Top